Bệnh Gout mãn tính là gì? rất nhiều người còn chưa biết
Có hai dạng bệnh Gout phổ biến là Gout cấp tính và Gout mạn tính. Đa số bệnh nhân có thể nhận biết được bệnh Gout cấp tính qua các cơn đau cấp, tuy nhiên bệnh Gout mạn tính là gì? Biểu hiện ra sao? Khi nào Gout chuyển từ cấp tính sang mãn tính thì không phải ai cũng hiểu rõ.
Bệnh Gout mãn tính là gì?
Bệnh Gút (Gout) còn được biết đến với tên dân gian là thống phong. Đây là một bệnh lý cơ xương khớp có biểu hiện viêm với đặc trưng là sự tích tụ các tinh thể muối Natri Urat tại các mô gây ra. Cơ chế của bệnh có liên quan đến rối loạn chuyển hóa nhân Purin, bệnh cũng được xếp vào nhóm các bệnh rối loạn chuyển hóa trong số các bệnh cơ xương khớp.
Bệnh Gout mạn tính là một phần trong quá trình tiến triển của bệnh Gout với 4 giai đoạn bao gồm:
- Giai đoạn gia tăng Acid Uric trong máu.
- Giai đoạn bệnh Gout cấp tính.
- Giai đoạn thương tổn các khớp.
- Giai đoạn bệnh Gout mạn tính (hay mãn tính).
Bệnh Gout dù là dạng cấp tính hay mạn tính cũng đều liên quan đến nhiều đến các yếu tố nguyên phát (tuổi tác, chế độ dinh dưỡng, giới tính) và các yếu tố thứ phát (các bệnh về chuyển hóa, bệnh về thận, bệnh về máu nhất là bạch cầu, bệnh liên quan đến các loại thuốc điều trị, một số yếu tố nguy cơ khác như béo phì, sử dụng cồn, chất kích thích,…).
Đa số những trường hợp bệnh nhân mắc bệnh Gout mạn tính đều trải qua một quá trình tiến triển khá lâu, tình trạng bệnh kéo dài trong một thời gian nhất định và có những đợt cấp tính tái đi tái lại nhiều lần, tiến triển theo chiều hướng nặng hơn.
Ở dạng Gout mạn tính, bệnh nhân thường có nhiều thương tổn tại các khớp. Khi chuyển sang mạn tính thường khó chữa và dễ gây ra những biến chứng ảnh hưởng xấu đến sức khỏe nên bệnh nhân cần hết sức cẩn thận.

Triệu chứng bệnh Gút mạn tính
Bệnh Gout mạn tính có các triệu chứng rất rõ nét, đặc trưng, không mơ hồ như ở giai đoạn bệnh mới chớm. Giai đoạn Gout mạn tính còn được gọi là giai đoạn “lắng đọng Gout” do các triệu chứng u cục và lắng đọng xảy ra rất điển hình và đặc trưng. Có thể nhận biết các triệu chứng Gout mạn tính qua những dấu hiệu điển hình như:
Xuất hiện u cục
U cục là triệu chứng điển hình của bệnh Gout ở giai đoạn mạn tính. Ở giai đoạn cấp tính của bệnh Gout, thường khó nhận ra u cục mà chỉ có các triệu chứng chớm đau. Tuy nhiên, sau nhiều đợt tái phát cấp tính và chuyển sang mạn tính, các cục u sẽ rõ nét hơn, kích thước cục u cũng lớn, dễ nhận biết.
Các u cục ở bệnh nhân Gout mạn tính còn gọi là tình trạng nổi u cục tophi. Hiện tượng này có thể dẫn đến lắng đọng Urat quanh khớp, quanh các bao hoạt dịch khớp hoặc quanh đầu xương, đầu sụn. Tùy theo u cục của từng bệnh nhân mà kích thước có thể từ vài milimet cho đến vài centimet. Nhiều trường hợp có u cục rất lớn, đe dọa cấu trúc và hoạt động bình thường của khớp.
Vị trí của các u cục này có thể xuất hiện ở các ngón của bàn tay, bàn chân, vị trí cổ chân, cổ tay, trên bàn tay, bàn chân, đặc biệt là vị trí sụn vành tai. Ngoài ra, có một số vị trí tuy vẫn có các khớp lớn nhưng chưa thấy tình trạng u cục do Gout là khớp vai, khớp háng và các đoạn đốt sống.
*Trong một số trường hợp u cục ở các khớp gây loét da và vỡ có thể chảy dịch nước vàng và bên trong có cặn trắng như phấn, đây là các muối Urat kết tinh trong ổ khớp. Với u cục còn nguyên vẹn, khi ấn vào thường không đau nhiều nhưng có các đợt đau âm ỉ bên trong ở khớp.

Triệu chứng viêm đa khớp
Ngoài các triệu chứng u cục ở khớp, bệnh nhân bị Gout mạn tính cũng có các triệu chứng viêm đa khớp. Đặc điểm chung của các triệu chứng viêm đa khớp ở người bị Gout là đau không nhiều nhưng diễn tiến chậm, đau viêm thường đối xứng. Viêm đa khớp gặp nhiều ở các khớp ở tay, chân, gối, khuỷu,… Tương tự như u cục, viêm đa khớp cũng không xuất hiện ở các khớp háng, khớp vai cũng như không xuất hiện ở cột sống.
Các triệu chứng ngoài khớp
Bệnh Gout mạn tính bên cạnh các triệu chứng tại khớp cũng có các triệu chứng xuất hiện bên ngoài khớp như:
- Xuất hiện tình trạng lắng đọng muối Urat rải rác tại một số mô thận, bể thận, có thể có triệu chứng mơ hồ, không rõ rệt. Nhiều trường hợp chỉ phát hiện khi tiến triển thành viêm bể thận hoặc phát hiện qua giải phẫu bệnh.
- Sự lắng đọng muối Urat ở bệnh nhân bị Gout mạn tính cũng có thể gây ra tình trạng sỏi đường tiết niệu. Tình trạng này cũng khó phát hiện, thường chỉ được phát hiện qua siêu âm, chụp chiếu. Lắng đọng muối Urat nặng có thể dẫn đến viêm nhiễm đường tiết niệu.
- Một số trường hợp hiếm, muối Urat do Gout có thể lắng đọng ở gân, chèn ép thần kinh, lắng đọng ngoài da, móng tay, móng chân, nguy hiểm nhất là lắng đọng muối Urat ngoài màng tim.

Chữa Gout mãn tính như thế nào
Thông tin tham khảo dưới đây không có giá trị thay thế cho chẩn đoán hướng dẫn điều trị của bác sĩ.
Bệnh Gout mãn tính có thể được xét nghiệm qua các xét nghiệm và X quang, xét nghiệm Acid Uric niệu,… Tùy theo mức độ Gout mạn tính, tình trạng lắng đọng Acid Uric mà bệnh nhân sẽ được điều trị theo một phác đồ phù hợp. Một số loại thuốc thường được chỉ định điều trị đối với bệnh Gout mạn tính gồm có:
Điều trị Gout mãn tính bằng Allopurinol (Zyloprim, Lopurin)
Nhóm thuốc Allopurinol là một trong những loại thuốc phổ biến được sử dụng rộng rãi trong điều trị bệnh Gout mạn tính. Tác dụng của nhóm thuốc Allopurinol gồm có:
- Làm giảm nồng độ của Acid Uric trong máu bệnh nhân.
- Hỗ trợ làm chậm quá trình sản sinh Acid Uric trong cơ thể để kiểm soát nồng độ Acid.
- Đối với các u cục tophi ở bệnh nhân Gout mạn tính, thuốc Allopurinol cũng có tác dụng hòa tan tinh thể muối Urat, thu nhỏ kích thước u cục.
Do những tác động tích cực đối với điều trị bệnh Gout nên nhóm thuốc này được xem là thuốc điều trị chính đối với bệnh Gout mãn tính. Tùy theo mức độ nặng nhẹ của bệnh nhân mà thuốc có thể được chỉ định theo phác đồ 3 tháng cho đến 6 tháng để phát huy tác dụng.
Lưu ý:
Thuốc Allopurinol chống chỉ định với một số trường hợp bệnh nhân có các vấn đề về sức khỏe như: người bị tim sung huyết, bệnh nhân mắc bệnh thận, bệnh gan nặng. Ngoài ra, khi sử dụng Allopurinol, bệnh nhân cũng có thể gặp phải một số triệu chứng sốt, đau cơ, buồn nôn, đau bụng, buồn ngủ do tác dụng phụ của thuốc. Đồng thời khi điều trị bằng Allopurinol cũng có khoảng 5% trường hợp bệnh nhân không dung nạp được với thuốc. Tất cả những trường hợp tác dụng phụ và không dung nạp thuốc cần thông báo ngay cho bác sĩ.
Điều trị Gout mãn tính bằng Febuxostat (Uloric)
Febuxostat là một trong những loại thuốc có tác dụng ngăn chặn quá trình sản xuất Acid Uric trong cơ thể. Thuốc tác động trực tiếp vào một Enzyme chuyển hóa Purine thành Acid Uric, qua đó kiểm soát quá trình tăng sinh Acid Uric trong máu của bệnh nhân.
Febuxostat là nhóm thuốc an toàn cho bệnh nhân gan thận mức độ nhẹ và trung bình. Tuy nhiên so với thuốc Allopurinol, sử dụng Febuxostat có nguy cơ đông máu cao hơn. Do đó khi sử dụng Febuxostat cần cẩn trọng với tác dụng phụ này.
Điều trị Gout mãn tính bằng Pegloticase ( Krystexxa )
Pegloticase là thuốc điều trị Gout mạn tính bằng cách tiêm tĩnh mạch. Khi chỉ định tiêm tĩnh mạch, bệnh nhân cần tiêm truyền chậm trong vòng 2 giờ và theo dõi phản ứng sau tiêm trong vòng 2 giờ sau đó.
Pegloticase có tác dụng làm giảm nhanh Acid Uric trong máu xuống mức thấp. Tuy nhiên loại thuốc này khi sử dụng kéo dài có thể bị giảm và mất dần hiệu lực.
Điều trị Gout mãn tính bằng Probenecid (Probalan, Benemid)
Probenecid là thuốc uống có tác dụng tăng bài tiết nước tiểu, qua đó giúp đào thải Acid Uric trong máu qua đường tiết niệu, cân bằng lượng Acid Uric trong cơ thể. Nhóm thuốc Probenecid thích hợp trong điều trị Gout cho người có tiền sử thấp khớp vị ít gây ra tác dụng phụ nguy hiểm.
Mặt khác, thuốc Probenecid chống chỉ định cho người có bệnh về thận vì có thể tăng sỏi thận, phát ban da, đau bụng, buồn nôn, đau đầu. Khi có chỉ định sử dụng Probenecid, bệnh nhân cần uống nhiều nước (ít nhất 8 cốc nước lọc mỗi ngày) để đào thải Acid Uric và tránh nguy cơ sỏi thận do tác dụng phụ của thuốc.

Điều trị Gout mãn tính bằng Lesinurad (Zurampic)
Lesinurad là thuốc điều trị tăng bài tiết Acid Uric qua cơ chế ức chế protein chuyển hóa Urat số 1 (URAT1). Protein này có tác dụng tái hấp thu Acid Uric của thận, do đó khi sử dụng Lesinurad, thận sẽ hạn chế tái hấp thu Acid Uric và thải chúng ra ngoài qua đường tiết niệu.
Khi sử dụng Lesinurad cần có chỉ định của bác sĩ. Chỉ định dùng Lesinurad cần đi kèm với chỉ định sử dụng chất ức chế xanthine oxidase (XOI). Không được dùng thuốc nếu không có XOI đi kèm vì có thể gây ra nhiều tác dụng phụ như suy thận, tim mạch. Trong quá trình sử dụng Lesinurad cũng cần chú ý uống nhiều nước để tránh tình trạng sỏi thận.
Trên đây là một số thông tin bạn cần biết về bệnh Gout mãn tính, các triệu chứng điển hình để nhận biết bệnh cũng như hướng điều trị đối với căn bệnh này. Với một bệnh đặc thù như Gout, việc điều trị càng tiến hành sớm càng đạt hiệu quả tốt hơn. Nếu nghi ngờ có các dấu hiệu của bệnh Gout, bệnh nhân nên thăm khám sớm để bác sĩ có những chỉ định kịp thời và phù hợp nhất.
Thông tin trong bài viết mang tính chất tham khảo, không có giá trị thay thế cho chẩn đoán và điều trị bệnh.
Cẩn thận với một số dấu hiệu bệnh xương khớp
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!